Các tên gọi khác Tên_gọi_Nhật_Bản

Cổ điển

Những cái tên này được phát minh sau khi du nhập chữ Hán vào ngôn ngữ, và chúng xuất hiện trong các văn bản lịch sử cho những niên đại huyền thoại thời tiền sử, và cả tên của các vị thần và Thiên hoàng Nhật Bản:

  • Ōyashima (大八洲) - Đại vương quốc Tám (hoặc nhiều) hòn đảo,[21] Awaji, Iyo (sau là Shikoku), Oki, Tsukushi (sau là Kyūshū), Iki, Tsushima, Sado, và Yamato (sau là Honshū); chú thích rằng Hokkaidō, Chishima, và Okinawa không phải là một phần của Nhật Bản thời cổ đại, vì chúng chưa được người Nhật Bản khám phá ra hay được biết đến trong thời cổ đại. Tám hòn đảo này liên quan tới sự kiện khởi tạo nên tám hòn đảo chính của Nhật Bản bởi hai vị thần IzanamiIzanagi trong thần thoại Nhật Bản cũng như sự thật là chữ "八" (chỉ số 8) là từ đồng nghĩa với từ "nhiều".
  • Yashima (八島), "Tám (hoặc nhiều) hòn đảo"
  • Fusō (扶桑)
  • Mizuho (瑞穂) chỉ bông lúa nói chung, ví dụ 瑞穂国 Mizuho-no-kuni "Vương quốc Bông lúa Tươi tốt)." Có nguồn gốc từ tiếng Nhật cổ midu > tiếng Nhật mizu ("nước; tươi tốt, tươi mát, mọng nước") + tiếng Nhật cổ fo > tiếng Nhật ho ("bông (lúa, đặc biệt là lúa nước").
  • Shikishima (敷島) được viết bằng các chữ Hán có nghĩa là "hòn đảo mà người ta đã trải / đặt ra", nhưng tên này của Nhật Bản được cho là bắt nguồn từ tên của một khu vực ở quận Shiki của tỉnh Yamato, nơi một số hoàng đế của Nhật Bản cổ đại cư trú. Tên của Shikishima (tức là quận Shiki) đã được sử dụng trong thơ ca Nhật Bản như là một tên gọi cho tỉnh Yamato (tức là tiền thân cổ đại của Nara), và được mở rộng hoán dụ để chỉ toàn bộ hòn đảo Yamato (tức là Honshū) và cuối cùng, để chỉ toàn bộ lãnh thổ Nhật Bản. Lưu ý rằng từ shima, mặc dù thường chỉ có nghĩa là "hòn đảo" trong tiếng Nhật, cũng có nghĩa là "khu vực, lãnh thổ" trong nhiều ngôn ngữ của Quần đảo Ryūkyū.
  • Akitsukuni (秋津国), Akitsushima (秋津島), Toyo-akitsushima (豊秋津島). Theo nghĩa đen của các chữ Hán được sử dụng để phiên âm những tên này của Nhật Bản, toyo có nghĩa là "phong phú", aki có nghĩa là "mùa thu", tsu có nghĩa là "bến cảng", shima có nghĩa là "hòn đảo" và kuni có nghĩa là "đất nước, vùng đất". Trong bối cảnh này, -tsu có thể được hiểu là một trường hợp hậu tố sở hữu cách đã lỗi thời, như trong matsuge "lông mi" (< tiếng Nhật me "mắt" + -tsu + tiếng Nhật ke "tóc") hoặc tokitsukaze "một cơn gió kịp thời, một cơn gió thuận lợi "(< tiếng Nhật toki "thời gian" + -tsu + tiếng Nhật kaze "gió"). Tuy nhiên, akitu hay akidu cũng là những từ tiếng Nhật cổ hoặc mang tính địa phương chỉ "chuồn chuồn", vì vậy "Akitsushima" có thể được hiểu là "Đảo chuồn chuồn."[22] [22] Một cách giải thích khác lấy akitsu- giống hệt với akitsu- của akitsukami hoặc akitsumikami ("thần nhập thể, một vị thần hiển nhiên", thường được sử dụng như một văn bia danh dự cho Thiên hoàng Nhật Bản), có lẽ với ý nghĩa "vùng đất hiện tại, (các) hòn đảo nơi chúng ta đang ở hiện tại."
  • Toyoashihara no mizuho no kuni (豊葦原の瑞穂の国). "Vương quốc Đồng bằng Lau sậy Phong phú Tươi tốt," Ashihara no Nakatsukuni, "Vùng đất Trung tâm Đồng bằng Lau sậy," "Đất nước giữa Đồng bằng Lau sậy" (葦原中国).
  • Hinomoto (日の本). Cách đọc kun đơn thuần của 日本.

Chuyển dịch katakana ジャパン (Japan) của từ tiếng Anh Japan đôi khi được bắt gặp trong tiếng Nhật, ví dụ như tên của các tổ chức đang tìm cách trình chiếu một hình ảnh mang tầm quốc tế. Ví dụ như ジャパンネット銀行 (Japan Netto Ginkō) (Japan Net Bank), ジャパンカップ (Japan Kappu) (Japan Cup), ワイヤレスジャパン (Waiyaresu Japan) (Wireless Japan), vân vân.

Đông Dương (東洋) và Đông Doanh (東瀛) – cả hai đều có nghĩa là "Đông Đại dương" – là những thuật ngữ trong tiếng Trung đôi khi được sử dụng để nói về Nhật Bản một cách kỳ lạ khi đối chiếu nó với các quốc gia hoặc khu vực khác ở phía đông lục địa Á-Âu; tuy nhiên, những thuật ngữ tương tự nhau này cũng có thể được sử dụng để chỉ toàn bộ Đông Á khi đối chiếu "phương Đông" với "phương Tây". Thuật ngữ đầu tiên, Đông Dương, đã được coi là một thuật ngữ mang tính miệt thị khi được sử dụng có nghĩa là "Nhật Bản", trong khi thuật ngữ thứ hai, Đông Doanh, vẫn là một tên thơ ca mang tính tích cực. Chúng có thể tương phản với Nam Dương (Nam Đại dương), trong đó đề cập đến Đông Nam Á và Tây Dương (Tây Đại dương), đề cập đến thế giới phương Tây. Trong tiếng Nhậttiếng Hàn, cụm chữ Hán có nghĩa là "Đông Đại dương" (phát âm là tōyō trong tiếng Nhật và dongyang (동양) trong tiếng Hàn) chỉ được dùng để chỉ vùng Viễn Đông (bao gồm cả Đông Á và Đông Nam Á) nói chung, và nó không được sử dụng theo nghĩa "Nhật Bản" cụ thể hơn trong tiếng Trung.

Tại Trung Quốc, Nhật Bản được gọi là Rìběn, cách phát âm trong tiếng Quan thoại cho 日本. Cách phát âm từ này trong tiếng Quảng Châu là Yahtbún [jɐt˨ pun˧˥], trong tiếng Thượng Hải là Zeppen [zəʔpən], và trong tiếng Phúc Kiến là Ji̍tpún / Li̍t-pún. Các tên gọi này ảnh hưởng tới tên gọi của Nhật Bản trong tiếng Mã Lai, Jepun, and và trong tiếng Thái Yipun (ญี่ปุ่น). Các thuật ngữ Jepang và Jipang, có gốc Trung Quốc, trước đó đều được sử dụng trong cả tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia, nhưng ngày nay chủ yếu giới hạn trong ngôn ngữ Indonesia. Người Nhật giới thiệu các cụm Nippon và Dai Nippon vào Indonesia trong giai đoạn chiếm đóng (1942–1945), nhưng tên gọi bản địa Jepang vẫn phổ biến hơn. Trong tiếng Hàn, Nhật Bản được gọi là Ilbon (Hangeul: 일본, Hanja: 日本), là cách đọc trong tiếng Hàn với tên gọi gốc Hán-Triều, và trong ngôn ngữ Hán-Việt, ta có tên gọi Nhật Bản (cũng được chuyển ngữ thành Nhựt Bổn). Trong tiếng Mông Cổ, Nhật Bản được gọi là Yapon (Япон).

Tên gọi Ue-kok (倭國) được ghi nhận ở những người nói tiếng Phúc Kiến lớn tuổi.[23] Trong quá khứ, Triều Tiên/Cao Ly cũng sử dụng cụm 倭國, phát âm là Waeguk (왜국).

Tên gọi không có gốc Đông Á

Ngôn ngữTên gọi đương đại cho Nhật Bản (Latin hóa)
Ả Rậpاليابان (al-yābān)
AnhJapan
Amharicጃፓን (japani)
Armeniaճապոնիա (Chaponia)
AzerbaijanYaponiya
Bangladeshজাপান (Jāpān)
BasqueJaponia
Ba Tưژاپن (žāpon)
Ba LanJaponia
BelarusЯпонія (Japonija)
Bồ Đào NhaJapão
CatalanJapó
CroatiaJapan
Đan MạchJapan
ĐứcJapan
Gael ScotlandIapan
GaliciaO Xapón
Georgiaიაპონია (iaponia)
HawaiiIapana
Hà LanJapan
Hebrewיפן (Yapan)
Hindiजापान (jāpān)
HungariJapán
Hy LạpΙαπωνία (Iaponía)
IcelandJapan
IndonesiaJepang
IrelandAn tSeapáin
KazakhЖапония (Japoniya)
Khmerជប៉ុន (japon)
KurdishJaponya
MaltaĠappun
Mã Laiجڤون‎ (Jepun)
Mông CổЯпон
NgaЯпония (Yaponiya)
PhápJapon
Phần LanJapani
PhilippinesNippón/Nihón/Hapón (Japón)
RomaniJaponia
SécJaponsko
Sinhalaජපානය (Japanaya)
SlovakJaponsko
Tamilஜப்பான் (Jappaan)
Tây Ban NhaJapón
Tháiญี่ปุ่น (yīpun)
Thổ Nhĩ KỳJaponya
Thụy ĐiểnJapan
UkrainaЯпонія (Yaponiya)
Urduجاپان (jāpān)
Việt NamNhật Bản
WalesSiapan
XhosaJaphan
ÝGiappone

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tên_gọi_Nhật_Bản http://www.chinalanguage.com/forums/viewtopic.php?... //books.google.com/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA20 //books.google.com/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA707 //books.google.com/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA708 //books.google.com/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA709 //books.google.com/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA710 //books.google.com/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA717 //books.google.com/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA768 http://www.japan-zone.com/omnibus/facts.shtml http://www.japantoday.com/smartphone/view/arts-cul...